QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phát triển đô thị
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định sẻ 33/2025/NĐ-CP ngày 25/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐU ngày 25/02/2025 của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát triển đô thị và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Phát triển đô thị là tổ chức thuộc Bộ Xây dựng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng quản lý nhà nước và thực thi pháp luật đối với lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện các chương trình, dự án về lĩnh vực phát triển đô thị do Bộ Xây dựng làm chủ đầu tư hoặc chủ quản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công, ủy quyền của Bộ trưởng.
Cục Phát triển đô thị có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở: 37 Lê Đại Hành, Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Chủ trì xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án quan trọng quốc gia về phát triển đô thị; các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đất nước theo từng giai đoạn; tổ chức thực hiện theo sự phân công của Bộ trưởng.
- Chủ trì xây dựng để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về: Quản lý quá trình đô thị hóa; quản lý, đầu tư phát triển không gian đô thị (bao gồm không gian trên mặt đất và không gian ngầm); các mô hình phát triển đô thị; quản lý kế hoạch, chương trình cải tạo đô thị, phát triển đô thị; phát triển đô thị bền vững, nâng cao năng lực chống chịu ứng phó biến đổi khí hậu của đô thị; đô thị tăng trưởng xanh, ứng dụng đô thị thông minh; khai thác, sử dụng và bàn giao quản lý các khu đô thị; hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị; hướng dẫn kiểm tra việc tổ chức thi hành và theo dõi thi hành pháp luật về phát triển đô thị.
- Tổ chức thẩm định để cấp có thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thẩm định để Bộ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận loại đô thị đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II; tổ chức thẩm định để trình Bộ quyết định công nhận loại đô thị đối với các đô thị loại III và loại IV; tổ chức thẩm định để trình Bộ trình Thủ tướng Chính phủ có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II; trình Bộ có văn bản công nhận kết quả rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với đô thị loại III, loại IV; quyết định công nhận khu vực dự kiến thành lập quận, phường đạt các tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách, các quy định pháp luật về phát triển đô thị, hoạt động đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, lập và thực hiện các chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí, tiêu chuẩn đã được cấp có thẩm quyền quy định; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch phát triển đô thị đã được phê duyệt.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến, vận động và điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao năng lực chính quyền địa phương, phát triển nguồn nhân lực về phát triển đô thị.
- Tổ chức điều phối, quản lý các dự án đầu tư, dự án hỗ trợ kỹ thuật hoặc chương trình liên quan đến phát triển đô thị do Bộ Xây dựng là cơ quan chủ quản hoặc chủ đầu tư (bao gồm: các đồ án quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; các đề án phân loại đô thị; chương trình phát triển đô thị quốc gia; các chương trình phát triển đô thị bền vững, ứng phó với Biến đổi khí hậu và nước biển dâng, tăng trưởng xanh, đô thị thông minh; chương trình nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị quốc gia; các dự án đầu tư phát triển đô thị).
- Theo dõi, lưu trữ số liệu, tài liệu, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô thị trên phạm vi cả nước; hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ các địa phương lập, theo dõi, báo cáo theo các chỉ tiêu phát triển đô thị được cấp có thẩm quyền ban hành; tổ chức xây dựng, tích hợp, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về phát triển đô thị. Thực hiện các nhiệm vụ về chuyển đổi số theo quy định đối với Cục.
- Chủ trì tổ chức thực hiện hoặc tham gia các dự án sự nghiệp kinh tế, đề tài nghiên cứu khoa học; hợp tác với các cá nhân, tổ chức trong nước, quốc tế; tổ chức điều hành, tham gia các diễn đàn, các hội nghị, hội thảo khoa học; các hoạt động tư vấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực; ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên bộ khoa học kỹ thuật liên quan đến phát triển đô thị.
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực Diễn đàn đô thị Việt Nam thúc đẩy đối thoại chính sách về quản lý, phát triển đô thị; Thường trực Mạng lưới đô thị thông minh ASEAN.
- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ, thực hiện quản lý các hoạt động có thu theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
- Cục Phát triển đô thị được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ và các địa phương cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các lĩnh vực công tác của Cục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Cục Phát triển đô thị có các tổ chức cấu thành như sau:
a) Văn phòng;
b) Phòng Chiến lược và Kế hoạch phát triển đô thị;
c) Phòng Quản lý phát triển đô thị;
d) Phòng Thẩm định dự án đầu tư phát triển đô thị;
đ) Ban quản lý dự án Phát triển đô thị;
e) Trung tâm Thông tin, Hợp tác quốc tế và Tư vấn phát triển đô thị.
2.Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm d khoản này là tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định tại điểm đ và điểm e khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục.
Cục trưởng Cục Phát triển đô thị xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm đ khoản này; trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức quy định tại điểm e khoản này.
3. Lãnh đạo Cục
a) Cục Phát triển đô thị có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng; số lượng Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
Cục trưởng do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo quy định của pháp luật. Phó Cục trưởng do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo đề nghị của Cục trưởng.
b) Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
c) Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các tổ chức trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2025 và thay thế Quyết định số 1161/QĐ-BXD ngày 01/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phát triển đô thị.
- Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Phát triển đô thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Theo Quyết định số 21/QĐ-BXD ngày 01/3/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.